Conn Smythe là ai? Gặp gỡ người đàn ông được vinh danh là MVP của NHL playoff
Cúp Stanley không phải là phần cứng duy nhất được trao khi kết thúc loạt trận playoff.
Khi Vòng chung kết Cúp Stanley 2023 kết thúc, hai chiếc cúp sẽ được trao. Đầu tiên là Stanley Cup, sau đó là Conn Smythe Trophy.
Vinh dự được trao cho người chơi được coi là có giá trị nhất đối với đội của họ trong giai đoạn hậu mùa giải. Giống như nhiều giải thưởng trong môn khúc côn cầu, có một lịch sử đằng sau giải thưởng và tên của nó.
Conn Smythe là một nhân vật nổi bật trong tổ chức Toronto và chiếc cúp đã được giới thiệu vào năm 1964 để vinh danh ông. Kể từ đó, giải thưởng đã được trao 57 lần.
XEM THÊM: Danh sách đầy đủ những người chiến thắng Cúp Stanley
Sporting News có thêm thông tin về Smythe là ai và chính chiếc cúp.
Conn Smythe là ai?
Conn Smythe là cựu huấn luyện viên, tổng giám đốc và chủ sở hữu của Maple Leafs trong giai đoạn đầu của nhượng quyền thương mại.
Smythe bắt đầu làm huấn luyện viên tại Đại học Toronto. Năm 1926, ông đăng ký làm huấn luyện viên Toronto St. Pats, nhưng đã không nhận được công việc.
Ông tiếp tục huấn luyện ở cấp đại học trước khi trở thành chủ sở hữu một phần của tổ chức Toronto vào năm 1927. Ông là thành viên của nhóm đã đổi tên câu lạc bộ thành Maple Leafs.
Trong bốn mùa giải đầu tiên của anh ấy với đội, Smythe là tổng giám đốc, giám đốc đội và cũng là huấn luyện viên câu lạc bộ. Anh ấy sẽ tiếp tục đảm nhận nhiều vai trò cho đến mùa giải 1931–32 khi anh ấy thuê Art Duncan làm huấn luyện viên, chỉ sa thải anh ấy năm trận trong mùa giải và thay thế anh ấy bằng Dick Irvin.
Smythe là người có công trong việc chuyển Maple Leafs đến cơ sở mới, sau này trở thành Maple Leafs Gardens. Anh ấy cũng đã lãnh đạo tổ chức vào những năm 40 và 50, giữ vị trí chủ sở hữu đa số của đội ngoài việc còn là thống đốc của đội.
Cuối cùng, vào năm 1962, ông từ bỏ chức vụ thống đốc và bán số cổ phần còn lại của mình trong Maple Leafs Gardens vào năm 1966.
Tổng cộng, Smythe đã giành được tám Cúp Stanley cho nhượng quyền thương mại Toronto: 1932, 1942, 1945, 1947, 1948, 1949, 1951 và 1962.
Cúp Conn Smythe là gì?
NHL trao Cúp Conn Smythe khi kết thúc trận Chung kết Cúp Stanley cho cầu thủ được xác định là “cầu thủ giá trị nhất cho đội của anh ấy trong vòng loại trực tiếp.”
Chiếc cúp này khác với các giải đấu chuyên nghiệp lớn khác như NFL, NBA hay MLB. Mặc dù MVP của họ dành riêng cho Super Bowl, Chung kết hoặc Sê-ri Thế giới, nhưng NHL sẽ tính đến toàn bộ vòng loại trực tiếp khi xác định người chiến thắng Conn Smythe.
Ai đã giành được nhiều giải thưởng Conn Smythe nhất?
Chỉ có một cầu thủ trong lịch sử NHL kiếm được ba Conn Smythes trong sự nghiệp của họ: Patrick Roy. Người ghi bàn đã giành được hai danh hiệu khi còn là thành viên của Canadaiens và danh hiệu thứ ba vào năm 2001 với Avalanche.
Rất ít người chơi có hai trận thắng Conn Smythe: Sidney Crosby (2016, 2017), Mario Lemieux (1991, 1992), Wayne Gretzky (1984, 1988), Bernie Parent (1974, 1975) và Bobby Orr (1970, 19).
Danh sách đầy đủ những người chiến thắng Conn Smythe
Conn Smythe đã được trao hàng năm kể từ năm 1965, ngoại trừ năm 2005 khi mùa giải bị hủy bỏ do NHL khóa.
Đây là một cái nhìn về từng người chiến thắng Conn Smythe.
năm | Người chơi | Đội | chức vụ |
---|---|---|---|
2022 | Cale Makar | tuyết lở Colorado | Đ. |
2021 | Andrei Vasilevsky | Tia chớp vịnh Tampa | g |
2020 | Victor Hedman | Tia chớp vịnh Tampa | Đ. |
2019 | Ryan O’Reilly | Thánh Louis Blues | C |
2018 | Alex Ovechkin | thủ đô Washington | LW |
2017 | Sidney Crosby | Chim cánh cụt Pittsburgh | C |
2016 | Sidney Crosby | Chim cánh cụt Pittsburgh | C |
2015 | Duncan Keith | Chicago Blackhawks | Đ. |
2014 | Justin William | Vua Los Angeles | RW |
2013 | Patrick Kane | Chicago Blackhawks | RW |
2012 | Jonathan nhanh | Vua Los Angeles | g |
2011 | Tim Thomas | Boston Bruins | g |
2010 | Jonathan Toews | Chicago Blackhawks | C |
2009 | Evgeni Malkin | Chim cánh cụt Pittsburgh | C |
2008 | Henrik Zetterberg | Cánh đỏ Detroit | C |
2007 | Scott Niedermayer | Vịt Anaheim | Đ. |
2006 | Phường Cấm | Bão Carolina | g |
2005 | Không áp dụng* | Không áp dụng* | không áp dụng |
2004 | Brad Richards | Tia chớp vịnh Tampa | C |
2003 | Jean-Sebastien Giguere | Vịt hùng mạnh Anaheim | g |
2002 | Nicklas Lidstrom | Cánh đỏ Detroit | Đ. |
2001 | Patrick Roy | tuyết lở Colorado | g |
2000 | Scott Stevens | Quỷ New Jersey | Đ. |
1999 | Joe Nieuwendyk | ngôi sao Dallas | C |
1998 | Steve Yzerman | Cánh đỏ Detroit | C |
1997 | Mike Vernon | Cánh đỏ Detroit | g |
1996 | Joe Sakic | tuyết lở Colorado | C |
1995 | Claude Lemieux | Quỷ New Jersey | RW |
1994 | Brian Leitch | Kiểm lâm New York | Đ. |
1993 | Patrick Roy | Montréal Canada | g |
1992 | Mario Lemieux | Chim cánh cụt Pittsburgh | C |
1991 | Mario Lemieux | Chim cánh cụt Pittsburgh | C |
1990 | Bill Ranford | Dầu mỏ Edmonton | g |
1989 | Al MacInnis | Lửa Calgary | Đ. |
1988 | Wayne Gretzky | Dầu mỏ Edmonton | C |
1987 | Ron Hextall | tờ rơi Philadelphia | g |
1986 | Patrick Roy | Montréal Canada | g |
1985 | Wayne Gretzky | Dầu mỏ Edmonton | C |
1984 | Mark Messier | Dầu mỏ Edmonton | C |
1983 | Billy Smith | dân đảo New York | g |
1982 | Mike hách dịch | dân đảo New York | RW |
1981 | Butch Goring | dân đảo New York | C |
1980 | Bryan Trottier | dân đảo New York | C |
1979 | Bob Gainey | Montréal Canada | LW |
1978 | Larry Robinson | Montréal Canada | Đ. |
1977 | người đàn ông của Lafleur | Montréal Canada | RW |
1976 | Reggie Leach | tờ rơi Philadelphia | RW |
1975 | cha mẹ Bernie | tờ rơi Philadelphia | g |
1974 | cha mẹ Bernie | tờ rơi Philadelphia | g |
1973 | Yvan Cournoyer | Montréal Canada | RW |
1972 | Bobby Orr | Boston Bruins | Đ. |
1971 | Ken khô | Montréal Canada | g |
1970 | Bobby Orr | Boston Bruins | Đ. |
1969 | Serge Savard | Montréal Canada | Đ. |
1968 | Hội trường Glenn | Thánh Louis Blues | g |
1967 | Dave Keon | Lá Phong Toronto | C |
1966 | Roger Crozier | Cánh đỏ Detroit | g |
1965 | Jean Beliveau | Montréal Canada | C |